Trốn thuế là một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý thuế của Nhà nước và sẽ phải chịu xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.

Trốn thuế là gì ?

Trốn thuế là hành vi của các cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm giảm số thuế phải nộp của đơn vị kinh doanh hoặc hành vi không nộp thuế.

Ví dụ như: Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để giảm doanh thu, tạo hóa đơn giả tạo nhằm tăng chi phí mua bán và mức khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả https://ketoansongkim.vn/tron-thue-la-gi-toi-tron-thue-se-bi-xu-ly-ra-sao.html hoàn thuế giá trị gia tăng,…

Tội trốn thuế theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải nộp thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn mức thuế phải đóng. Tội trốn thuế đã được sửa đổi về số tiền trốn thuế trong Bộ luật hình sự, với hình phạt vô cùng nghiêm khắc là bảy năm tù và phạt gấp ba lần số tiền đã trốn thuế.

Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế

Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội trốn thuế thể hiện ở các hành vi sau:

(i) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau thời gian 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế mà không tiến hành nộp thuế theo quy định của pháp luật;

(ii) Không ghi chép lại trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

(iii) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế khi bán ra của hàng hóa, dịch vụ;

(iv) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa hay nguyên liệu đầu vào trong các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp, làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, tăng số tiền thuế được khấu trừ hay được hoàn;

(v) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định không đúng số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

(vi) Khai không đúng với thực tế hàng hóa xuất, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

(vii) Cố ý không kê khai hoặc khai không đúng về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

(viii) Cấu kết với bên gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

(ix) Sử dụng hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc xét miễn thuế sai mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế của Nhà nước;

Như vậy, ngoài hành vi không nộp thuế thì hành vi mua bán trái phép hóa đơn, hoặc sử dụng hóa đơn không hợp pháp trong việc khai thuế có thể cấu thành tội trốn thuế.

Tuy nhiên, các hành vi trên chỉ cấu thành tội trốn thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Trốn thuế từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng

(ii) Trốn thuế dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Bộ luật Hình sự, vẫn chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan

Hành vi phạm tội của người phạm tội trốn thuế được xem là lỗi cố ý.

Chủ thể

Bất kỳ cá nhân nào có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 79 Bộ luật Hình sự thì đều là chủ thể của tội trốn thuế.

Khách thể

Tội trốn thuế xâm phạm các quy định của Nhà nước về thuế, xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước trong việc thu thuế.

Khung hình phạt tội trốn thuế

Đối với cá nhân phạm tội

Hình phạt chính

(i) Phạt tiền lên đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù lên đến 02 năm;

(ii) Phạt tiền lên đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù lên đến 03 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

Có tổ chức;

Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng lên tới dưới 1.000.000.000 đồng;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Phạm tội 02 lần trở lên;

Tái phạm nguy hiểm.

(iii) Phạt tiền lên đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù lên tới 07 năm tù, áp dụng đối với các trường hợp trốn thuế với số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền lên tới 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định tới 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại phạm tội

(i) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, đã bị phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Bộ luật Hình sự, dù chưa được xóa án tích nhưng lại vi phạm;

(ii) Phạt tiền lên tới 3.000.000.000 đồng