1. Hiểu về 3D
Trong 3D là 1 thuật ngữ được sử dụng để chỉ một thứ tự cung cấp ứng dụng tạo nên các sản phẩm ở dạng 3D. Khoa học trong 3D ban đầu được phát triển như 1 lĩnh vực kỹ thuật tạo nhanh mẫu vào đầu năm của thập niên 80 . Cho đến lúc khởi động công nghệ lần thứ tư, lĩnh vực khoa học trong 3D đã phát triển thành 1 trong các lĩnh vực kỹ thuật quan trọng nhất, cũng như mang tác động mạnh đến mọi lĩnh vực kinh tế khác .
2. Tiêu chí nói chung Đánh giá 1 bên ngoài mặt trong hợp tác thích hợp 3D
2.1.
the room at 3D is built in each grade and the material are not listen to lắng đọng trong ko khí mỏng. Phần nhô lên của mô hình mà không sở hữu hỗ trợ bởi lớp bên dưới hoặc chỉ được hỗ trợ 1 phần thì nên KHống Chế Trên 45 độ so mang pHương ngang. Việc này sẽ giúp hỗ trợ nguyên liệu, vừa làm giảm độ bền vừa phải mang lại hiệu quả cho quá trình làm việc của hệ thống.
2.2. Độ dày của tường
Lúc bạn nhập mô-phỏng vào phần mềm trong thì rất có thể sở hữu máy kiểm tra phổ biến phổ biến trong đó có độ dày thành (Độ dày của tường). Độ dày thành máy sẽ xác định số lần máy đùn, đặt dây xung quanh mô hình trước khi chuyển sang tải số.
Độ được xác định là bội số của đường kính vòi phun như vòi phun .4mm mang độ thành .8mm.
2.3. Độ cao (Cong vênh)
Trong 3D, các nguyên liệu được sử dụng để phục vụ các bộ phận 3D sẽ được tác động và thay đổi các tính chất của vật lý. Với tức là các vật liệu này được nấu chảy, thiêu kết, quét bằng tia UV và đặc And this time of object with could make 1 number room of the mô phỏng bị cong trong công đoạn in.
2.4. Bo goc (Góc tròn)
Tạo ra những vật thể có độ phẳng và cạnh bên cạnh vuônh vuônh vuônh để sử dụng các công cụ của cục bộ / kéo. Và s hơ pức tạp khi bạn muốn làm Cho đường tròn làm ChoN các làn sóng làN các làn sóng là Các Góc .
Đối với vòng tròn, trong cấu trúc khoảng cách, chúng sẽ mạnh hơn, chúng tôi cũng ít hao mòn hơn cho máy vì các thay đổi sẽ xuất hiện theo hướng khi trong khoảng chứ không bị kẹt.
2.5. Đế vững (Cơ sở vững chắc)
Có máy in 3D để bàn thường nhật, mô phỏng được in ra từng lớp 1. Sợi nhựa (thường là PLA hoặc ABS) được nấu chảy và đùn lên một bề mặt, được gọi là lớp đệm, và điều quan trọng nhất là lớp đầu tiên này phải dính vào lớp đệm trong suốt thời gian in. Nếu như mô phỏng bị mất độ bám dính trong công đoạn in, thì sẽ ko đạt được hiệu quả khi in. Rất nhiều những trường hợp, bản in bị lỗi trong lớp trước hết là do thiếu độ bám dính.
2.6. Độ xác thực (Level of Details)
Lúc tạo mô phỏng 3D với các chi tiết phức tạp, điều quan yếu cần lưu ý là kích thước tính năng tối thiểu mà mỗi trật tự in 3D sở hữu thể tạo ra. Mức độ chi tiết tối thiểu được kết nối mang khả năng và cơ chế của từng trật tự in 3D và chiều cao lớp đã chọn .
3. Tổng kết
Thời gian mã hóa mẫu in 3D được xem là 1 trong các thời kỳ quan trọng khi tạo ra sản phẩm 3D. Vì vậy, những kiến trúc sư cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng. Cần phải trang bị cho mình mới có đủ kiến thức thức về ngoại hình để tránh những lỗi trong chủ sở hữu có thể xuất hiện trước thời kỳ thực thi.